Khoan Cân đằng

130.000₫

Số lượng

Mô tả :

                                                                                KHOAN CÂN ĐẰNG                                                      寬 筋 藤 Tinospora sinensis (Lour.) Merr. Cây Khoan cân đằng Khoan cân đằng là một vị thuốc quan trọng trong thành phần bài thuốc Định Suyễn Hoàn. Sau đây là tác dụng của Khoan cân đằng -Xuất xứ : Nam Kinh Trung Y Dược. -Tên khác : Đậu Sương, Nam Tục Đoạn (Kim Chỉ Nam Dược Tính), Dây Đau Xương ( Việt Nam). -Tên khoa học : Tinospora sinensis (Lour.) Merr., T. Malabarica (Lam.) Miers. -Họ khoa học : Họ Phòng Kỷ (Menispermaceae). -  Mô tả: Loại cây leo, dài 7-8m, có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn,...

   

                                                                            KHOAN CÂN ĐẰNG

                                                     寬 筋 藤

Tinospora sinensis (Lour.) Merr.

Cây Khoan cân đằng

Khoan cân đằng là một vị thuốc quan trọng trong thành phần bài thuốc Định Suyễn Hoàn. Sau đây là tác dụng của Khoan cân đằng

-Xuất xứ : Nam Kinh Trung Y Dược.

-Tên khác : Đậu Sương, Nam Tục Đoạn (Kim Chỉ Nam Dược Tính), Dây Đau Xương ( Việt Nam).

-Tên khoa học Tinospora sinensis (Lour.) Merr., T. Malabarica (Lam.) Miers.

-Họ khoa học : Họ Phòng Kỷ (Menispermaceae).

-  Mô tả: Loại cây leo, dài 7-8m, có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn, có bì không sần sùi, mang lông. Lá có lông, nhất là ở mặt dưới làm cho  mặt dưới có mầu trắng nhạt, phiến lá hình tim, phía cuống tròn và hõm lại, phái đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn, dài 10-12cm, rộng 8-10cm, có 5 gân rõ, toả hình chân vịt. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đơn độc, hoặc mấy chùm tụ lại, chùm dài chứng 10cm, có lông măng. Quả hạch khi chín có mầu đỏ, có dịch nhầy, hạch hình bán cầu, mặt phẳng của bán cầu hõm lại.

-Địa lý : Mọc hoang.

-Thu hái, sơ chế : Chọn cây già, thu hái quanh năm, tốt nhất vào cuối mùa hè, đầu mùa thu, lúc cây phát triển mạnh nhất, cho nhiều cành lá. Hoặc vào lúc cây tàn lui ( tháng 10-12) để lấy dây là chủ yếu.

-Phần dùng làm thuốc:Thân cành không có lá. Dược liệu là những miếng mỏng, dày không đều, dày 0,3-0,5cm, đường kính 0,5-2cm, mặt ngoài màu nâu xám hoặc xanh xám. Lớp bần mỏng, dễ bong. Phần gỗ rộng, xòe ra thành hình nan hoa bánh xe, phần ruột nhỏ.

                              

-Bào chế: Loại bỏ tạp chất, phân loại to nhỏ, thái lát mỏng, phơi hoặc sấy khô hoặc dùng tươi.

-Bảo quản : Để nơi mát, kín, tránh mốc.

-Thành phần hoá học:

+Sơ bộ thấy có Alcaloid (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

-Tác dụng dược lý :

+Một bài thuốc bổ Thận gồm 9 vị, trong đó có Khoan cân đằng, dùng trong YHDT để trị lưng đau, mỏi gối, đã được thử tác dụng nội tiết bằng cách cho chuột nhắt cái thiến uống thấy có tác dụng gây động dục.

+Một bài thuốc trị viêm khớp gồm 5 vị trong đó có Khoan cân đằng, trên thử j5m dược lý lâm sàng đã được xác minh hiệu lực kháng viêm.

+Khoan cân đằng có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của Histamin va Acetacholin trong thí nghiệm ruột cô lập.

+Theo tài liệu nước ngoài : Khoan cân đằng có ảnh hưởng trên huyết áp súc vật thí nghiệm, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, biểu hiện trên các hiện tượng quan sát bên ngoài của súc vật, có tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

-Tính vị :

+Vị đắng, tính ấm, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).

+Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dược Học).

+Vị đắng, tính mát (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

-Quy kinh:

+Vào kinh Can (Trung Dược Học).

-Tác Dụng :

+Khư phong thấp, thư cân [làm giãn gân], thông kinh, hoạt lạc (Trung Dược Học).

+Mạnh gân cốt, trừ phong thấp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

-Chủ trị: Trị phong thấp nhiệt, đặc biệt trong trường hợp chuột rút và tê cứng, tổn thương sưng đỏ đau.

-Liều dùng : 20-40g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài : giã nát trộn với rượu, đắp lên chỗ sưng đau.

-Kiêng kỵ : Có thai và sản hậu : không dùng (Trung Dược Học).

-Đơn thuốc kinh nghiệm :

+ Trị rắn cắn : Lá dây đau xương, Lá thài lài, Lá thuốc lào, Lá tía tô, Rau sam. Dùng tươi, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp (Hành Giản Trân Nhu).

+ Trị lưng đau, gối mỏi do Thận hư : Dây đau xương 12g, Cẩu tích 20g, Rễ gối hạc 12g, Củ mài 20g, Rễ cỏ xước 12g, Bổ cốt toái 16g, Thỏ ty tử 12g, Tỳ giải 16g, Đỗ trọng 16g. Sắc hoặc ngâm rrượu uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

                                 

                                                      

                      

Có thể bạn quan tâm

https://www.vietyduong.net/
0911.806.806