Thực tế cho thấy, đông y có thể can thiệp vào mọi giai đoạn của bệnh trúng phong, căn bệnh tương ứng với bệnh đột quỵ não hay tai biến mạch máu não của tây y, đặc biệt là trong giai đoạn phục hồi và di chứng. Nguyên tắc trị liệu có thể là “biện bệnh luận trị” hoặc “biện chứng luận trị”. Các phương pháp cụ thể như sau :
1. Dùng thuốc theo biện chứng luận trị
1.1 Thể Khí hư huyết trệ, mạch lạc ứ trở
- Chứng trạng : chi thể liệt mềm, vô lực hoặc tê bì nhiều, sắc mặt nhợt nhạt, chất lưỡi nhợt tía, mạch tế sáp hoặc hư nhược
- Phép trị : ích khí hoạt huyết, thông lạc
- Phương dược : dùng bài Bổ dương hoàn ngũ thang gia vị gồm : quy vĩ 12g, xuyên khung 12g, hoàng kỳ 60g, đào nhân 9g, địa long 12g, xích thược 12g, hồng hoa 9g, xương bồ 9g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Phương giải : trong phương, hoàng kỳ ích khí ; quy vĩ, xích thược, xuyên khung, đào nhân và hồng hoa hoạt huyết ; địa long thông lạc. Nếu đàm trệ ứ trở gia bán hạ chế, xương bồ và viễn trí để hóa đàm. Phương thang dùng hoàng kỳ liều cao, cũng có thể dùng liều tăng dần, thậm chí tới 120g. Nếu có biểu hiện nhiệt chứng có thể gia them tri mẫu, thiên hoa phẫn để lương nhuận.
1.2 Thể Âm hư dương cang, mạch lạc ứ trở
- Chứng trạng : bán thân bất toại, chi thể liệt cứng co quắp, nới khó, miệng mắt méo xệch, đau đầu mắt hoa, tai ù tai điếc, chất lưỡi đỏ râu vàng, mạch huyền sác hữu lực.
- Phép trị : tư âm tiềm dương, hoạt huyết thông lạc
- Phương dược : hồ tiềm hoàn gia giảm gồm : thục địa 18g, quy bản 13g, hoàng bá 9g, tri mẫu 9g, bạch thược 12g, tỏa dương 12g, trần bì 12g, thạch hộc 9g, ngưu tất 12g, đương quy 12g, sinh mẫu lệ 12g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Phương giải : trong phương, bỏ hổ cốt (cũng có thể dùng xương chó 10 thay thế) và can khương, gia thạch hộc, ngưu tất, đương quy, đào nhân, hồng hoa và sinh mẫu lệ mà thành. Thục địa, tỏa dương, thiên môn, ngưu tất, thạch hộc và bạch thược tiềm dương trấn tinh ; hoàng bá và tri mẫu thanh thận hỏa ; đương quy, đào nhân và hồng hoa hoạt huyết khứ ứ ; địa long và sinh mẫu lệ tiềm dương nhiếp nạp. Phương thang phối ngũ có công dụng tư âm tiềm dương, hoạt huyết thông lạc.
1.3 Thể Phong đàm trở khiếu, mạch lạc ứ trở
- Chứng trạng : cứng lưỡi khó nói, tay chân tê dại, mắt miệng méo xệch, lưỡi tối rêu nhờn, mạch huyền hoạt.
- Phép trị : tức phong hóa đàm, hoạt huyết thông lạc.
- Phương dược : giải ngữ đơn gia giảm bao gồm : bạch phụ tử 9g, thạch xương bồ 9g, viễn trí 6g, thiên ma 12g, toàn yết 6g, mộc hương 6g, cam thảo 6g, đan sâm 15g, đương quy 12g, xích thược 9g, địa long 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Phương giải : phương thang chính là Giải ngữ đơn bỏ khương hoạt, đởm nam tinh gia đan sâm, đương quy, xích thược và địa long mà thành. Trong phương, thiên ma và toàn yết bình can tức phong hóa đàm ; bạch phụ tử, viễn trí, mộc hương và thạch xương bồ khai khiếu lợi khí thông lạc ; gia đan sâm, đương quy, xích thược và địa long dưỡng huyết hoạt huyết, khiến khiếu lạc thông mà phong đàm tự giải.
2. Dùng thuốc theo các di chứng chính
2.1 Thể liệt nửa người (Bán thân bất toại)
* Khí hư huyết ứ, mạch lạc ứ trở.
- Phép trị : ích khí hoạt huyết, hoá ứ thông lạc
- Phương dược : Đơn sắc Bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm
* Can thận khuy tổn, cân cốt thất dưỡng.
- Phép trị : tư bổ can thận, tráng cân khởi nuy
- Phương dược : Đơn sắc Địa hoàng ẩm tử hoặc Hổ tiềm hoàng gia giảm
Cả hai thể đều kết hợp với thể châm (châm thường, điện châm, thuỷ châm..) hoặc cấy chỉ catgut trên các huyệt thuộc Thủ túc dương kinh.
2.2 Thể rối loạn ngôn ngữ (ngôn ngữ bất lợi, bất ngữ )
- Phép trị : Khứ phong dịch đàm, khai khiếu giải ngữ .
- Phương dược : Đơn sắc Giải ngữ đan gia giảm
- Châm cứu : Châm các huyệt á môn, liêm tuyền, thông lý.
2.3 Thể liệt mặt (nhãn khẩu oa tà)
- Phép trị : Khứ phong trừ đàm thông lạc
- Phương dược : Đơn sắc Khiên chính tán gia giảm
- Châm cứu : Châm bổ hoặc cứu các huyệt giáp xa, địa thương, nghinh hương, toản trúc, hợp cốc, thái xung.
2.4 Thể sa sút trí tuệ (si ngốc)
- Phép trị : hoá đàm tuyên khiếu, kiện não sinh tuỷ.
- Phương dược : Đơn sắc Tẩy tâm thang gg
- Châm cứu : Châm bổ các huyệt bách hội, thái dương, ấn đường , hợp cốc, tâm du, thận du, thần môn, túc tam lý, nội quan.
2.5 Thể chân tay co quắp (trửu súc)
- Phép trị : tư âm tiềm nhiếp, trấn can tức phong
- Thuốc : Đơn Tam giáp phục mạch thang gia giảm
* Kết hợp xoa bóp chi thể co quắp và cấy chỉ catgut
2.6 Thể rối loạn tâm thần (điên chứng)
- Phép trị : Lí khí gải uất, địch đàm khai khiếu
- Phương dược : Đơn Ôn đởm thang gia giảm
- Châm cứu : Châm các huyệt thần môn, phong long, bách hội, tâm du, hành gian, tam âm giao, túc tam lý.
3. Dùng thuốc theo đơn phương nghiệm phương
- Long xỉ 30g, bạch thược 9g, hải phong đằng 12g, bạch tật lê 6g, câu đừng 9g, bạch linh 9g, hậu phác hoa 9g, thiên ma 9g, địa long 9g, lạc thạch đằng 12g, địa cốt bì 18g, liên kiều 12g, thạch quyết minh 30g, sắc uống mỗi ngày 1 thang, chuyên dùng cho di chứng trúng phong miệng lưỡi méo xệch.
- Tần giao 6g, xuyên khung 6g, bạch phụ tử 6g, phòng phong 6g, tang chi 9g, độc hoạt 9g, thiên ma 6g, kinh giới 5g, đương quy 5g, hành củ 3 củ, quất hồng 3g, câu đằng 5g, khương hoạt 5g, bạch tật lê 6g, sinh khương 3 lát, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Hoàng kỳ 9g, quế chi 5g, bạch thược 6g, chích thảo 3g, đương quy 9g, thư cân thảo 9g, hải phong đằng 9g, lạc thạch đằng 9g, ngưu tất 9g, mộc qua 9g, sắc uống mỗi ngày 1 thang, chuyên trị di chứng trúng phong bán thân bất toại.
- Đẳng sâm 30g, hoàng kỳ 60g, cát căn 9g, đương quy 15g, bạch truật 21g, quế chi 15g, bán hạ chế 12g, xuyên khung 9g, bạch thược 15g, hồng hoa 6g, cam thảo 3g, sinh khương 3 lát, sắc uống mỗi ngày 1 thang, chuyên trị di chứng trúng phong bán thân bất toại.
- Thiên ma 9g, bán hạ chế 12g, nam tinh 9g, tang ký sinh 12g, xương bồ 6g, đỗ trọng 15g, viễn trí 9g, phục linh 15g, long xỉ 30g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
4. Châm cứu
4.1 Châm thường
* Với thể Miệng mắt méo xệch
- Phép trị : ích tủy sung não, sơ điều kinh lạc
- Huyệt vị : phong trì, thái dương, hạ quan, địa thương xuyên giáp xa, hợp cốc bên lành.
* Với thể Thất ngôn
- Phép trị : điều thần khai khiếu
- Huyệt vị : (1) thượng tinh xuyên bách hội, phong trì, ấn đường ; (2) kim tuyền, ngọc dịch, thiên trụ và liêm tuyền.
* Với thể Chi trên liệt bại
- Phép trị : sơ thông kinh lạc
- Huyệt vị : phong trì, cực tuyền, xích trạch, khúc trì, ngoại quan, hợp cốc, bát tà
* Với thể Khớp vai đau nhức
- Phép trị : sơ cân thông tý
- Huyệt vị : kiên nội lăng, kiên ngoại lăng, kiên ngung, kiên trinh, kiên trung du, kiên ngoại du, điều khẩu, nhân trung, a thị huyệt.
* Với thể chi dưới liệt bại
- Phép trị : sơ kinh hoạt lạc, bồi nguyên bổ thận
- Huyệt vị : ủy trung, tam âm giao, dương lăng tuyền, phong thị, côn lôn.
* Với thể Bàn chân đổ vào trong
- Phép trị : bình hành âm dương nhị khiêu
- Huyệt vị : giải khê, khâu khư xuyên chiếu hải, côn lôn, trúc tân
4.2 Điện châm
- Huyệt vị : kiên ngung, khúc trì, ngoại quan, hợp cốc, hoàn khiêu, tất dương quan, dương lăng tuyền, huyền chung.
- Thao tác : Tùy theo vị trí tổn thương, mỗi lần chọn 2-3 huyệt, châm kim và vê kim cho đến khi đạt đắc khí rồi cho thông điện kích thích với cường độ từ nhẹ đến mạnh trong nửa phút, nghỉ một lát rồi lại cho thông điện trong nửa phút, làm như vậy 3-4 lần.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các biện pháp đầu châm, nhĩ châm, thủy châm, mai hoa châm, cấy chỉ cát gút vào huyệt, dán thuốc trên huyệt, xoa bóp, bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh, sử dụng món ăn-bài thuốc (dược thiện)…tùy theo từng thể bệnh và tình trạng bệnh lý cụ thể.
ThS Hoàng Khánh Toàn
© 2015 - https://www.vietyduong.net/ - Phát triển bởi Sapo
Bình luận của bạn